TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU Q1
NHÓM
SINH HỌC 9
HƯỚNG DẪN ÔN
TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ 1–SINH 9
NH: 2021 – 2022
Bài 15: ADN
I. Cấu tạo hoá học của phân tử
ADN
- Cấu
tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P.
- Đại
phân tử và cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nuclêôtit (A, T, G,
X).
- Phân
tử ADN mỗi sinh vật đặc thù số lượng, thành phần và trình tự sắp xếp của 4 loại
nuclêôtit tạo nên tính đa dạng của ADN.
- Tính
đa dạng và đặc thù của ADN là cơ sở phát triển tính đa dạng và đặc thù của sinh
vật.
II. Cấu trúc không gian của phân
tử ADN
- Phân
tử ADN là một chuỗi xoắn kép (2 mạch đơn song song), xoắn đều quanh 1 trục theo
chiều từ trái sang phải.
- Mỗi
vòng xoắn cao 34 angtơron gồm 10 cặp Nu, đường kính vòng xoắn là 20 angtơron.
- Các
Nu giữa 2 mạch liên kết hiđro tạo thành
từng cặp A-T; G-X theo nguyên tắc bổ sung.
- Hệ
quả của nguyên tắc bổ sung:
+ Do tính chất bổ sung của 2 mạch nên
khi biết trình tự đơn phân của 1 mạch có thể suy ra trình tự đơn phân của mạch
kia + Tỉ lệ các loại đơn phân của
ADN:
A = T; G = X => A+ G = T + X ; (A+ G): (T + X) = 1.
Gọi tổng số
Nu của p/tử ADN là N : N = A+T+G+X Chiều dài của p/tử ADN là L : L = N/2.
3,4
+ Tỉ số A+T/G+X đặc trưng cho loài.
Bài 16: ADN VÀ BẢN
CHẤT CỦA GEN
I. ADN tự nhân đôi theo những
nguyên tắc nào?
- ADN
tự nhân đôi diễn ra trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian.
- ADN
tự nhân đôi theo đúng mẫu ban đầu.
- Quá
trình tự nhân đôi:
+ 2 mạch ADN tách nhau dần theo chiều
dọc.
+ Các nuclêôtit trên 2 mạch ADN liên kết
nuclêôtit tự do trong môi trường nội bào theo NTBS.
+ 2 mạch mới của 2 ADN được hình thành
dựa mạch khuôn của ADN mẹ và ngược chiều nhau. + Kết quả: cấu tạo 2 ADN con được hình
thành giống nhau và giống ADN mẹ, trong đó mỗi ADN con có 1 mạch của mẹ, 1 mạch
mới tổng hợp từ nguyên liệu nội bào.
- Quá
trình tự nhân đôi của ADN diễn ra theo NTBS và giữ lại 1 nửa (nguyên tắc bán
bảo toàn).
II. Bản chất của gen
- Gen
là 1 đoạn của phân tử ADN có chức năng di truyền xác định.
- Bản
chất hoá học của gen là ADN.
- Chức
năng: gen là cấu trúc mang thông tin quy định cấu trúc của 1 loại prôtêin.
III. Chức năng của ADN
- ADN là nơi lưu trữ thông tin di truyền
(thông tin về cấu trúc prôtêin). - ADN
thực hiện sự truyền đạt thông tin di truyền qua thế hệ tế bào và cơ thể.
Bài 17: MỐI QUAN HỆ
GIỮA GEN VÀ ARN
I. ARN(acid ribonucleid)
- ARN
cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P theo nguyên tắc đa phân.
- Các
đơn phân là nucleotit, gồm 4 loại: A(ađênin), U (uraxin), G (guanin), X
(xitôzin), liên kết thành một mạch đơn. có kích thước, khối lượng nhỏ hơn ADN
II. ARN được tổng hợp theo nguyên tắc nào
- ARN
được tổng hợp từ ADN ở kì trung gian của NST trong quá trình phân bào.
- ARN
được tổng hợp dựa trên một mạch đơn của gen ( được gọi là mạch khuôn).
- Trong
quá trình hình thành mạch ARN các nucleotit trên mạch khuôn của AND và môi
trường nội bào liên kết với nhau theo NTBS ( A-U, T-A;G-X; X-G).
- Trình
tự các loại đơn phân trên ARN giống với
trình tự mạch bổ sung của mạch khuôn,chỉ khác là T được thay bằng U.
Bài 18: PROTEIN
I. Cấu trúc của protein
- Cấu
tạo hoá học 4 nguyên tố: C.H,O,N; thuộc loại đa phân có khối lượng phân tử lớn.
- Cấu
tạo theo nguyên tắc đa phân, mỗi đơn phân là các axid amin .
- Tính
đa dạng và đặc thù của protein được quy định bởi số lượng, thành
phần , trình tự sắp xếp các axid amin (aa)
- Đặc
điểm cấu trúc theo nguyên tắc đa
phân với 20 loại aa đã tạo nên tính đa dạng và đặc thù của protein.
- Tính
đa dạng và đặc thù của protein còn được quy định bởi cấu trúc
không gian: bậc 1,2,3,4.
Bài 19: MỐI QUAN HỆ
GIỮA GEN VÀ TÍNH TRẠNG
I. Mối quan hệ giữa ARN và prôtêin
- mARN
là dạng trung gian trong mối quan hệ giữa gen và protein. mARN có vai trò
truyền đạt thông tin về cấu trúc của protein.
- Sự
hình thành chuỗi axit amin được thực hiện dựa trên mạch khuôn mẫu mARN:
II. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
-
Gen là khuôn mẫu để tổng hợp mARN, mARN lại là
khuôn mẫu để tổng hợp chuỗi axit amin tạo thành prôtein (Cấu trúc bậc 1 của
protein).
Prôtein biểu hiện thành các tính trạng của cơ thể.
-
Mối quan hệ giữa gen (một đoạn ADN) ’ mARN ’
Protein: Trình tự các nucleotit trong gen quy định trình tự các nucleotit trong
mARN, quy định trình tự các axit amin tạo thành protein. Protein tham gia vào
cấu trúc và hoạt động của Tb để quy định tính trạng của cơ thể.
Bài 21: ĐỘT BIẾN GEN
I. Đột biến gen là gì?
- Đột
biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen l.quan tới 1 hoặc 1 số căp
nuclêotit.
- Đột
biến gen bao gồm các dạng sau: + Mất cặp nucleotit. + Thêm cặp nucleotit. +
Thay thế cặp nucleotit II. Nguyên
nhân phát sinh đột biến gen
- Tự
nhiên: Do rối loạn quá trình tự sao chép của AND dưới ảnh hưởng của môi trường
trong và ngoài cơ thể.
- Nhân
tạo: Do con người sử dụng các tác nhân vật lý, hoá học gây đột biến.
III. Vai trò
- Đột
biến gen dẫn đến biến đổi cấu trúc protein, gây nên biến đổi ở kiểu hình
- Đột
biến gen làm phá vỡ cấu trúc hài hòa trong kiểu gen đã được chọn lọc lâu đời
nên thường biểu hiện ra kiểu hình có hại.
- Tuy
nhiên cũng có những đột biến có lợi cho
bản thân sinh vật.
Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU
TRÚC NHIỄM SẮC THỂ
I. Đột biến cấu trúc NST là gì
- Đột
biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST.
- Đột
biến cấu trúc NST bao gồm các dạng sau: + Mất đoạn + Lặp đoạn
+ Đảo đoạn II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc
NST 1. Nguyên nhân chủ yếu gây ra đột
biến cấu trúc NST:
Là do các tác nhân vật lí và hoá học(từ
ngoại cảnh) làm phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của
chúng.
2. Vai trò của ĐB cấu trúc NST:
- Đột
biến cấu trúc NST thường có hại cho bản thân SV.
- Một
số đột biến có lợi, có ý nghĩa trong
chọn giống và tiến hóa .
Bài 23-24: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
*Khái
niệm đột biến số lượng NST: Đột biến số lượng NST là những biến đổi số lượng
NST xảy ra ở một hoặc một số cặp NST nào đó hoặc ở tất cả bộ NST - Gồm: Thể dị bội, thể đa bội I. Thể dị bội.
- Thể
dị bội: là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có 1 hoặc 1 số cặp NST bị thay đổi
về số lượng.
Gồm:
+ Thể một nhiễm (2n-1): Mất 1 NST
ở 1 cặp NST nào đó
+ Thể ba nhiễm (2n+1) Thêm 1 NST
ở 1 cặp NST nào đó.
- Thể
không nhiễm: (2n-2). Mất 1 cặp NST nào đó trong tế bào.
II. Sự phát sinh thể dị bội.
- Trong
quá trình giảm phân có 1 cặp NST tương đồng không phân li tạo thành 1 giao tử
mang 2NST và 1 giao tử không mang NST
nào của cặp.
Trong thụ tinh các giao tử (không
bình thường) này sẽ kết hợp với các giao tử bình thường sẽ tạo ra thể dị bội
(2n+1) và (2n -1)
- Hậu
quả: gây biến đổi hình thái (hình dạng, kích thước, màu sắc) ở thực vật hoặc
gây bệnh NST.
III. Hiện tượng đa bội thể
-
Khái niệm:Thể đa bội là cơ thể mà trong tế bào
sinh dưỡng có bộ NST là bội số của n (lớn hơn 2n): - Nguyên nhân: Tế bào đa bội có số lượng NST
tăng lên gấp bội " số lượng ADN
cũng tăng tương ứng vì thế quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ
hơn.
-
Hiện tượng đa bội thể khá phổ biến ở thực vật đã
được ứng dụng hiệu quả trong chọn giống cây trồng. + Tăng kích thước thân cành
để tăng sản lượng gỗ (dương liễu...) + Tăng kích thước thân, lá, củ để tăng sản
lượng rau, hoa màu. + Tạo giống có năng suất cao, chống chịu tốt với các điều
kiện không thuận lợi của môi trường.
Bài 25: THƯỜNG BIẾN
I. Sự biến đổi kiểu hình do tác
độngcủa môi trường
1.
Khái niệm: Thường biến là những biến đổi kiểu
hình của cùng một kiểu gen, phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực
tiếp của môi trường.
2.
Phân biệt thường biến và đột biến * Thường biến
:
+ Là những biến đổi kiểu hình,
không biến đổi kiểu gen nên không di truyền được.
+ Phát
sinh đồng loạt theo cùng 1 hướng tương ứng với điều kiện môi trường, có ý nghĩa
thích nghi nên có lợi cho bản thân sinh vật. * Đột biến :
+ Là những biến đổi trong vật chất
di truyền (NST, ADN) nên di truyền được.
+ Xuất hiện với tần số thấp, ngẫu
nhiên, cá biệt, thường có hại cho bản thân sinh vật
II. Mối quan hệ giữa kiểu gen,
môi trường và kiểu hình
- Bố
mẹ không truyền cho con những tính trạng có sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi
trường.
- Kiểu
hình (tập hợp các tính trạng) là kết quả tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
- Các
tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng
của môi trường. Còn các tính trạng về số
lượng phụ thuộc chủ yếu vào môi trường.
III. Mức phản ứng
- Mức
phản ứng là giới hạn của thường biến của một kiểu gen
trước những biến đổi của môi trường.
- Ứng
dụng: Muốn tăng năng suất vật nuôi cây trồng cần chọn, tạo những giống có
kiểu gen có mức phản ứng rộng.
Đề cương mang tính tham khảo, HS cần vận dụng liên hệ thực tế
thêm!
Đăng nhận xét